Trường Cấp 3 An Lão - thành phố Hải Phòng (nay được gọi là Trường THPT An Lão) được thành lập từ năm 1965 giữa khói lửa đạn bom ác liệt trong những ngày đầu cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc.
DỰ THẢO: KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THPT AN LÃO - HẢI PHÒNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHÀ TRƯỜNGTrường Cấp 3 An Lão - thành phố Hải Phòng( nay được gọi là Trường THPT An Lão) được thành lập từ năm 1965 giữa khói lửa đạn bom ác liệt trong những ngày đầu cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành - đặc biệt trong gần 15 năm liên tục trở lại đây trường luôn giữ vững danh hiệu thi đua: “
Tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố”. Năm 2000 được tặng thưởng danh hiệu cao quý “
Huân chương lao động hạng 3”. Năm 2005 được công nhận: “
Trường chuẩn Quốc Gia”, là điểm sáng của GD-ĐT Hải Phòng, là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh huyện An Lão nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. Trong công cuộc đổi mới đất nước, trường đã cùng với ngành GD-ĐT Hải Phòng đã vững bước đi lên và vươn lên vị trí tốp đầu cấp THPT của thành phố. Mặc dù vậy đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường luôn xác định: Giáo dục đào tạo luôn đứng trước thử thách của thực tế khách quan đặc biệt là xu thế của hội nhập Quốc tế, xu thế toàn cầu hoá với nền kinh tế tri thức, với khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nên mỗi một cá nhân, mỗi một đơn vị GD-ĐT phải có những bước đi, các giải pháp luôn phù hợp thì mới hoàn thành được sứ mệnh, mục tiêu của mình đáp ứng được nhu cầu thời đại.
Kế hoạch chiến lược phát triển trường THPT An Lão giai đoạn 2010- 2015, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược, các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động, phát triển để thực hiện mục tiêu đó. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược Trường THPT An Lão là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng, chính Phủ về đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đặc biệt tạo động lực cho mỗi cá nhân của nhà trường phải cố gắng phấn đấu liên tục và toàn diện trong hoạt động giáo dục đào tào của mình thì mới đáp ứng được những yêu cầu về cung cấp ***ồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước, xu thế hội nhập tốt với thế giới trong nền kinh tế tri thức và sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ.
II.TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNGA. Môi trường bên trong1. Điểm mạnh* Đội ngũ CB, GV, CNV đoàn kết, tương thân tương ái, yêu nghề, tận tâm và luôn có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt mọi công việc được giao, có chí tiến thủ, ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ban giám hiệu (BGH) quản lý có tầm nhìn, khoa học, luôn đổi mới, tâm huyết, quyết liệt, gương mẫu, được tín nhiệm cao:
+ Tổng số CB,GV,CNV: 107 trong đó BGH: 4; GV:87; CNV: 16
+ 100% GV đạt chuẩn về trình độ đào tạo trong đó 9,5% trên chuẩn (có 8 thạc sĩ).
- Tình hình học sinh: ngoan và có năng lực học tập tốt hơn hẳn so với các trường trong địa bàn Huyện An Lão, ngang tầm với những trường lớn có tiếng như THPT Thái Phiên, THPT Ngô Quyền của thành phố Hải Phòng.
+ Tổng số học sinh hàng năm: hơn 1700 thuộc 13 xã, 02 thị trấn của Huyện An Lão.
+ Tổng số lớp: 36.
+ Điểm đầu vào (tuyển sinh vào 10): cao nhất so với 3 trường công lập trong Huyện.
+ Kết quả xếp loại học lực loại khá, giỏi và xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đều đạt và vượt tiêu chí của trường chuẩn Quốc Gia (CQG). Xếp loại học lực và hạnh kiểm loại yếu đều dưới mức quy định của trường CQG.
+ Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT: luôn cao hơn mức TB thành phố: từ 98% đến 99,50%.
+ Học sinh giỏi đạt giải thành phố: nhiều năm đứng vị trí tốp đầu khối THPT ở bảng A (năm học 2007 - 2008: 29 giải, 2008 - 2009: 15 giải, năm 2009 - 2010: 20.giải) chiếm từ 40 đến 50% số HS dự thi.
+ Học sinh đỗ vào Đại Học: từ 35 đến 40% - nhiều năm đứng vị trí tốp đầu thành phố. Năm 2008: được vinh danh: “Đứng trong tốp 200 trường THPT hàng đầu Việt Nam” có nhiều học sinh đỗ ĐH cao.
* Cơ sở hạ tầng: - Có 03 khu nhà cao tầng, 02 nhà cấp 4 mới xây: số phòng học: 30; phòng THTN lý, hoá, sinh, VSDD: 4; phòng tin: 3; phòng thư viện: 3; phòng kho TBTNTH, TDQP: 4; các phòng hiệu bộ và phục vụ khác: 13.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - nhất là thiết bị CNTT, Sách giáo khoa, sách tham khảo đáp ứng cơ bản cho việc dạy học, quản lý theo nội dung đổi mới giáo dục phổ thông.
* Thành tích chính trong nhiều năm qua: - Đã khẳng định được vị thế của trường: đứng vị trí tốp đầu khối các trường THPT của thành phố Hải Phòng, là điểm sáng của GD-ĐT Hải Phòng (năm 2008 - 2009 đứng thứ 5/57 Trường THPT Thành Phố).
- 14 năm liên tục đạt danh hiệu thi đua “Tập thể lao động xuất sẵc cấp thành phố”.
- Nhiều bằng khen của Bộ GD-ĐT và UBND Thành phố.
- Năm 2000 được tặng: Huân chương lao động hạng 3.
- Năm 2005 đạt danh hiệu :”Trường Chuẩn Quốc Gia”.
- Danh hiệu “ Trường Xanh, Sạch, Đẹp giai đoạn I,II” của Thành Phố.
- Chi bộ Đảng, Công đoàn, ĐTNCS là những tổ chức chính trị, đoàn thể cơ sở vững mạnh xuất sắc được nhiều bằng khen và giấy khen.
2. Điểm yếu:- Đội ngũ giáo viên trẻ là nữ đông chiếm 2/3 tổng số CB, GV, CNV đang trong độ tuổi xây dựng gia đình và sinh con, phải phân công dạy thay trong thời gian nghỉ sinh con nên chất lượng giáo dục bị ảnh hưởng. Đặc biệt còn một vài giáo viên chưa nhiệt tình, chưa chịu khó học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ - sức ỳ lớn, không muốn thay đổi. Trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ BGH còn yếu - tiến bộ chậm.
- Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn dạy theo phương pháp truyền thống - chưa được bứt phá đổi mới mạnh, do SGK vẫn nặng tính trìu tượng, hàn lâm và đề thi quốc gia vẫn nặng tính kiểm tra sự nhớ máy móc về phía người học.
- Phòng học, các phòng chức năng khác, CSVC, TBDH mặc dù được tăng cường mạnh mẽ, song vẫn chưa thật sự đủ để đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động giáo dục toàn diện theo hướng phân ban, phân lưồng theo chủ trương của Nhà Nước.
B. Môi trường bên ngoài1. Thuận lợi:- Truyền thống quê hương An Lão - quê hương của trạng nguyên Trần Tất Văn: truyền thống hiếu học, truyền thống kiên cường trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chịu thương, chịu khó trong lao đông sản xuất đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động giáo dục của nhà trường, đã được thầy và trò phát huy.
- Nhà trường được sự chỉ đạo, quan tâm sát sao và sự tin tưởng của lãnh đạo thành phố, huyện An Lão, Sở GD&ĐT Hải Phòng. Sự tin cậy và ủng hộ nhiệt tình về mọi mặt của Hội cha mẹ học sinh.
- Một số cơ chế chính sách mới về tiền lương, về tuyển dụng viên chức của Nhà Nước đã tạo cho nhà trường chủ động một phần trong quản lý điều hành con người, tài chính và CSVC (***ồn lực) đã hạn chế và tránh được sự lãng phí - tạo điều kiện tốt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
2. Khó khăn - Huyện An Lão là một trong những huyện nghèo của thành phố Hải Phòng, mặc dù phát triển cùng với sự phát triển của Thành phố và Đất nước, song nông nghiệp chiếm vị trí lớn trong cơ cấu kinh tế nên thu nhập thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn cho nên việc đầu tư cho giáo dục của con em mình ít cả về vật chất và thời gian - một bộ phận nhỏ còn phó mặc cho nhà trường và xã hội, hoặc cho con đi làm tự nuôi bản thân khi chưa đến tuổi lao động (15 tuổi) nên gây khó khăn cho công tác phổ cập giáo dục THPT - nghề.
- Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông còn bất cập với CSVC, TBDH, phòng học… do đó chưa thực hiện được rõ phân ban, phân hoá đối tượng học sinh. Nội dung chương trình SGK còn nặng tính hàn lâm, quá tải - đề thi quốc gia vẫn nặng tính học thuộc, nhớ máy móc, nên đổi mới phương pháp dạy học rất trì trệ, chỉ là biểu diễn, nên lối dạy truyền vẫn chiếm chủ yếu.
- Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế - nhất là thời kỳ của nền : “kinh tế tri thức”, của KHCN phát triển như vũ bão hiện nay, kéo theo sự gia tăng các tệ nạn: cờ bạc, ma tuý, tội phạm… đã và đang ảnh hưởng và xâm nhập ngày càng mạnh vào các thế hệ thanh thiếu niên và len lỏi vào các học đường từng ngày, từng giờ gây một áp lực lớn và thách thức đến các nhà trường, trực tiếp là các nhà giáo trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị: Giáo dục và đào tạo học sinh phát triển toàn diện, sau này là ***ồn nhân lực chất lượng cao cho Đất nước, Thành phố và Huyện An Lão.
C. Thời cơ và thách thức 1. Thời cơ:- Nhà trường có uy tín lớn đối với học sinh và phụ huynh học sinh trong Huyện và Thành phố về chất lượng GDĐT toàn diện đặc biệt là chất lượng mũi nhọn.
- Đội ngũ nhà giáo nhiệt tâm, có trình độ chuyên môn vững vàng, đội ngũ giáo viên trẻ tiềm ẩn khả năng sáng tạo.
- Nhu cầu GDĐT chất lượng cao ngày càng tăng để đáp ứng yêu cầu của nền KHCN, kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế.
2. Thách thức- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ Hội nhập Quốc Tế đối với nhà trường.
- Chất lượng đội ngũ lãnh đạo, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của CB, GV, CNV.
D. Những vấn đề ưu tiên trong kế hoach chiến lược trong giai đoạn tới
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, CNV- áp dụng quy định chuẩn nghề nghiệp để đánh giá giáo viên.
2. Tăng cường mạnh xây dựng cơ bản, cơ sở vật chất, TBDH, TBCNTT, thư viện đạt chuẩnquốc gia.
3. Đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, trong dạy- học.
5. Áp dụng các chuẩn vào đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
III. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ, TẦM NHÌN1. Sứ mệnhXây dựng một môi trường học tập có nề nếp, kỷ cương, an toàn, thân thiện, chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát huy tiềm năng, tính sáng tạo, năng lực tư duy và phát triển tài năng.2. Hệ thống các giá trị cơ bản của nhà trường+ Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
+ Sự tôn trọng - Tính trung thực
+ Sự hợp tác - Tinh thần trách nhiệm
+ Tính sáng tạo - Khát vọng vươn lên
3. Hệ thống các giá trị cơ bản của nhà trường+ Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
+ Sự tôn trọng - Tính trung thực
+ Sự hợp tác - Tinh thần trách nhiệm
+ Tính sáng tạo - Khát vọng vươn lên
IV. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG1. Mục tiêuXây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục - đứng tốp đầu của Thành Phố, khang trang hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu2.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên - 100% trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên trong đó trên 25% có trình độ trên chuẩn ( 25 thạc sĩ, từ 01 đến 02 tiến sĩ). Tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau ĐH; BGH có ít nhất 02 người có trình độ sau ĐH. 100%CB, GV biết sử dụng CNTT vào quản lý và dạy học.
- Đánh giá giáo viên hàng năm theo quy định chuẩn nghề nghiệp: trên 90% đạt khá và xuất sắc.
2.2. Học sinh
a. Quy mô: - Số lớp: 36 - khối 10: 12 lớp; khối 11: 12 lớp; khối 12: 12 lớp.
- Số học sinh: từ 1600 đến 1700
b. Chất lượng giáo dục:- Loại khá- giỏi: 75% trở lên trong đó 10% Giỏi.
- Loại yếu - kém: dưới 1%.
- Đỗ Đại học: từ 40% - 45%- còn lại CĐ, THCN...
- Học sinh giỏi thành phố hàng năm (lớp 12): 25 giải trở lên (chiếm từ 45% đến 50% số hs dự thi).
c. Chất lượng đạo đức: - Loại khá - Tốt: 98% trở lên.
- Học sinh được trang bị kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện: bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn giao thông, ứng xử văn hóa các tình huống trong cuộc sống..
2.3. Cơ sở vật chất- Phòng học: Đủ để học một ca- cơ sở vật chất đủ, khang trang.
- Phòng thực hành thí nghiệm các môn Vật lý, Hóa học, Sinh, Công nghệ, GDTC- QP: đủ Thiết bị và các vật liệu, được trang bị hiện đại phục vụ tốt cho cho dạy và học thực hành.
- Phòng học tin: 03 với 75 máy được thường xuyên củng cố nâng cấp thay thế, nối mạng Internet.
- Phòng học công nghệ cao: từ 02 - 04 phòng - trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại.
- Lắp đặt hệ thống camera để phục cho công tác quản lý.
- Các phòngchức năng khác: đủ thiết bị và máy tính làm việc - nối mạng; mỗi nhóm chuyên môn trang bị ít nhất một máy tính xách tay.
- Xây dựng môi trường học đường luôn : " Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp".
V.CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 1. Xây dựng đội ngũ CB, GV, CNV: " Vừa hồng, vừa chuyên"- Đủ số lượng theo tịnh biên, đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên: 25 thạc sỹ và từ 01 đến 02 tiến sỹ.
- Có năng lực chuyên môn vững vàng (90% khá giỏi) - tâm huyết, yêu nghề, thật sự là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Tích cự tự học CNTT và ngoại ngữ.
- Đoàn kết hợp tác chia sẻ, gắn bó với trường: coi trường nhưlà "ngôi nhà thứ 2 của mình".
- Người chỉ đạo - phụ trách: Ban giám hiệu; Tổ trưởng chuyên môn.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động giáo dục học sinh.- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh để phát huy tính tích cực học tập và tiềm năng sáng tạo của học sinh.
- Đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, đổi mới giáo dục ngoài giờ lên lớp để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có kỹ năng sống cơ bản, biết yêu cái đẹp, yêu thương bạn bè, con người nói chung.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
3. Xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học (TBDH)Xây dựng phòng học, phòng chức năng, CSVC, TBDH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, bảo quản và sử dụng hiệu quả lâu dài.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, Kế toán, nhân viên thiết bị.4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT)- Tích cực triển khai rộng rãi ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy.
- Xây dựng kho tư liệu điện tử. thư viện điện tử.
- Động viên cán bộ, giáo viện, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho công việc, động viên mỗi gia đình giáo viên có một máy tính và máy in và lắp mạng Internet - phương tiện để làm việc có hiệu quả cao.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng và nhóm CNTT.5. Huy động mọi ***ồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục- Xây dựng nhà trường văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho CB, GV,CNV.
- Huy động được ***ồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường:
+ ***ồn tài chính:
- Ngân sách nhà nước.
- Ngoài ngân sách ( Từ XH, Hội cha mẹ học sinh).
- Các ***ồn từ hoạt động dạy thêm - học thêm, dịch vụ khác của nhà trường .
+ ***ồn lực vật chất: Khuôn viên nhà trường, các khu nhà học, làm việc, các công trình phụ trợ. TBDH, TBCNTT, kho tư liệu điện tử, các phần mền tin học phục vụ cho quản lý và dạy học.
Người phụ trách: BGH, BCH công đoàn, Hội cha mẹ học sinh.6. Xây dựng thương hiệuXây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường là ý thức thường trực và trách nhiệm của mỗi thành viên trong Hội Đồng giáo dục.- Xác lập tín nhiệm thương hiệu
(chất lượng giáo dục toàn diện, và hệ thống các giá trị của nhà trường) đối với từng CB, GV, CNV, HS và Cha mẹ HS.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng truyền thống các giá trị tạo nên thương hiệu nhà trường.
VI. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC (KHCL)1. Phổ **** KHCL: KHCL được phổ **** rộng rãi tới toàn thể CB, GV, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện KHCL chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai KHCL. Điều chỉnh KHCL sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện: 2 giai đoạn
- Giai đoạn I: 2010- 2013.
- Giai đoạn II: 2013 – 2015.
Cô Nguyễn Thị Bích Lan (Theo Trường THPT An Lão)