Diễn đàn hiển thị tốt nhất trên và với độ phân giải 1024x768 trở lên. Phát hiện lỗi trong diễn đàn hoặc cần sự trợ giúp vui lòng Liên hệ Admin
| |
| Top posters | | | Gửi TĐYT
|
| | Các bài gửi mới nhất | Người gửi cuối | | |
|
Bạn phải đăng nhập để gửi Thông điệp | |
| Tiếng Anh kinh tế | |
| | | |
| | | | | | Chủ đề : Tiếng Anh kinh tế --------------------------------------------------
Positive economics deals with what is; normative thinking deals with what ought to be. Positive economics (tạm dịch: kinh tế khách quan) nhìn sự việc như nó là thế; normative economics (kinh tế chủ quan) cân nhắc xem mọi thứ nên như thế nào.All sciences and fields of learning try to be positive and deal with facts and models based on facts. You should try to be positive i.e. scientific in your statements, especially when writing essays and in the exam room.Tất cả các ngành khoa học và lĩnh vực học thuật đều cố gắng tỏ ra khách quan và chỉ làm việc với những dữ liệu xác thực hoặc các mô hình dựa trên dữ liệu xác thực. HS nên cố gắng tỏ ra khách quan, tức là dựa trên lập luận khoa học, trong bài viết đặc biệt là luận. Words like "ought", or "should" or “as a nation we must” are all normative statements and you should do your best to avoid them. Try not to say things like “It would be better if…”, or “the government should….” “it would be a good thing for X to do Y”.Những từ như "nên", "phải" đều mang tính chủ quan và nên tránh. Ko nên nói "Sẽ tốt đẹp hơn nếu...", "chính phủ nên..", "Sẽ rất tốt nếu X làm Y" Many policy prescriptions you might wish to make are normative, e.g., “The economy would be better off if we….” and it can raise an examiner’s hackles. You might get away with a general statement such as “Some advocate…”, “It has been suggested that…” or “Many believe that….” as these sound less normative.
Đôi khi cần phải đưa ra các lời khuyên về chính sách kinh tế và bắt buộc phải đưa ý kiến chủ quan, ví dụ "nền kinh tế sẽ tốt đẹp hơn khi chúng ta..."; để tránh mất điểm với người chấm, bạn nên nói chung chung 1 chút: "Nhiều người ủng hộ ý kiến..." "Có đề xuất rằng..." "Nhiều người tin rằng...", như thế chúng sẽ ít chủ quan hơn. Ví dụ cụ thể:Hạnh ACE hôm nay mặc 1 cái váy hoa loa kèn. Dương nông dân, vốn theo chủ nghĩa positive economics, nói với ACE: -Nhìn mày như con *** thui ấy, tởm lắm. Tất nhiên là nông dân bị ăn tát bay mồm. Deathnote lại theo chủ nghĩa normative economics, lịch sự nói rằng: -Nhiều người nói bạn nên mặc váy hoa ko đẹp, khoai bảo bạn nên mặc mini díp sẽ chuẩn hơn. >> thế là Hạnh rất quý Deathnote | | | | |
Được sửa bởi Mr.Ice Tea ngày 10.05.09 16:52; sửa lần 1. |
| | |
| | | |
| | | | | | Chủ đề : Tiếng Anh kinh tế --------------------------------------------------
Tài nguyên và các yếu tố sản xuấtMicroeconomics is the study of the behaviour and decisions of individuals and businesses in markets across the economy.Kinh tế vi mô học về hành vi và quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp trong các thị trường riêng lẻ trong 1 nền kinh tế. (Kinh tế vĩ mô nghiên cứu cả nền kinh tế, nhiều cá nhân doanh nghiệp cùng tác động đến nền kinh tế, kiểu như Khoai muốn màu áo đồng phục lớp là màu hồng, đấy là vi mô, nhưng cả lớp thì thích màu tím thì phải chơi màu tím, đấy là vĩ mô)Finite resources-Tài nguyên có hạnThere are only a finite (or limited) number of workers, machines, acres of land and reserves of oil and other natural resources on the earth. Because most of our resources are finite, we cannot produce an unlimited number of different goods and services and by producing more for an ever-increasing population we are in real danger of destroying the natural resources of the planet. This has important consequences for the long-term sustainability of economies throughout the world and potentially huge implications for our living standards and the quality of life. Chỉ có 1 số lượng tài nguyên có hạn: nhân công, máy móc, đất đai, dầu và các tài nguyên tự nhiên. Vì hầu hết tài nguyên là có hạn nên ko thể sản xuất vô hạn, và nếu cứ sx mãi để thoả mãn dân số ngày càng tăng thì tài nguyên sẽ cạn kiệt >> ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của các nền kinh tế trên thế giới và chất lượng cuộc sống. Ví dụ nếu giáo viên 1 trường chỉ có ít mà cứ liên tục nhận học sinh, thì cuối cùng chất lượng giáo dục sẽ thấp đi.Factors of production-Các yếu tố sản xuấtFactors of production refer to the resources we have available to produce goods and services. Các yếu tố sản xuất là các tài nguyên dùng để tạo ra hàng hoá/ dịch vụ.Land-Đất đaiLand includes all of the natural physical resources – for example the ability to exploit fertile farm land, the benefits from a temperate climate or the ability to harness wind and solar power and other forms of renewable energy. Some nations are richly endowed with natural resources and then specialise in the extraction and production of these resources – for example – the development of the North Sea oil and gas in Britain and Norway or the high productivity of the vast expanse of farm land in Canada and the United States and the oil sands in Alberta, Canada. Other countries have a smaller natural factor endowment and may be more reliant on importing these resources. Japan for example is the world’s second largest economy but remains heavily dependent on imported oil. Đất đai bao hàm tất cả các tài nguyên tự nhiên: độ màu mỡ, thời tiết thuận lợi, tận dụng được năng lượng gió, mặt trời,..Anh và Nauy có lợi thế về dầu và khí ga, Canada và Mỹ có những cánh đồng lớn. 1 số nước ko có đất phải nhập khẩu, ví dụ Nhật.Labour-Nhân côngLabour is the human input into the production process. What matters is the size and quality of the workforce. An increase in the size and the quality of the labour force is vital if a country wants to achieve economic growth. Nhân công là nhân lực được đưa vào sản xuất. Số lượng và chất lượng là điều quyết định. Để tăng trưởng kinh tế cần tăng số lượng và chất lượng của lực lượng lao động.Capital-Tư bản/ TiềnIn economics the term capital means investment in capital goods that can then be used to produce other consumer goods and services in the future. Trong nghĩa kinh tế thì Tư bản có nghĩa là đầu tư vào máy móc sản xuất để tạo ra hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.Entrepreneurship-Doanh nhânAn entrepreneur is an individual who seeks to supply products to a market for a rate of return (i.e. to make a profit). Entrepreneurs will usually invest their own financial capital in a business (for example their savings) and take on the risks associated with a business investment. The reward to this risk-taking is the profit made from running the business. Doanh nhân là người đứng ra cung ứng sản phẩm cho thị trường với 1 mức lãi nhất định. Doanh nhân thường đầu tư tài sản cá nhân, ví dụ tiền tiết kiệm, và chấp nhận rủi ro. Phần thưởng cho việc chấp nhận rủi ro chính là lợi nhuận. | | | | |
|
| | |
| | | |
| | | | | | Chủ đề : Tiếng Anh kinh tế --------------------------------------------------
1.Kinh tế-thiếu hụt-Lựa chọn-phí cơ hội-thỏ con chiên bánhKinh tế là gì?
"The study of the production, distribution and consumption of wealth in human society" - Economist's Dictionary of Economics.Kinh tế là ngành học về sản xuất, phân chia và tiêu thụ của cải trong xã hội. Ví dụ: Hạnh ACE làm bánh ngọt, đấy là sản xuất. Dương nông dân và Dương deathnote mỗi thằng lấy 1 cái, đấy là phân chia. Cuối cùng nhét vào mồm >> tiêu thụ. Tuy nhiên nếu chỉ có 1 cái bánh mà mỗi thằng đều muốn 1 cái thì phải làm sao? The basic economic problem is about scarcity and choice since there are only a limited amount of resources available to produce the unlimited amount of goods and services we desire.Vấn đề cơ bản của kinh tế học là: sự thiếu hụt và lựa chọn, bởi vì chỉ có 1 lượng tài nguyên hữu hạn để sản xuất trong khi ham muốn thì nhiều. Do đó mỗi nền kinh tế đều phải trả lời 3 câu hỏi cơ bản:
- What goods and services to produce: Does the economy uses its resources to operate more hospitals or hotels? Do we make iPod Nanos or produce more coffee?
Sản xuất cái gì bây giờ: thêm bệnh viện hay khách sạn, thêm ipod hay cà phê? Rửa bát hay quét nhà? Hạnh ACE nên làm bánh ngọt hay nước ngọt?
- How best to produce goods and services: What is the best use of our scarce resources of land labour and capital? Should school playing fields be sold off to provide more land for affordable housing? Or are we contributing to the problem of obesity by selling off these playing fields?
Sản xuất như thế nào cho tốt nhất: tài nguyên đất đai, nhân công và tiền có hạn. Bán sân chơi đi thì sẽ có thêm đất xây nhà nhưng lại có thể làm trẻ em béo phì. Hạnh ACE làm bánh ngọt bằng đồ rẻ tiền thì tiết kiệm nhưng Dương nd va deathnote có thể sẽ đau bụng.
- Who is to receive goods and services: What is the best method of distributing products to ensure the highest level of wants and needs are met? Who will get expensive hospital treatment - and who not?
Sản xuất cho ai: nên phân chia hàng hoá thế nào để mọi nhu cầu được đáp ứng tốt nhất? Ai sẽ đc chăm sóc sk với thuốc men thiết bị đắt tiền và ai ko được? Dương nd và Deathnote thằng nào nên cho ăn nhiều hơn, hay cho ăn bằng nhau? Trong kinh tế bao cấp (command economy), nhà nước đứng ra chỉ định các cty sx cái gì, nhân dân phải ăn cái gì mặc cái gì, mỗi người có tem phiếu riêng >> nhà nưóc đứng ra trả lời 3 câu hỏi trên. Giống như bố mẹ Hạnh ACE bảo Hạnh nấu gì cho bữa trưa, Hạnh phải ăn gì cho chóng nhớn, Hạnh ăn 2 bát anh Hạnh ăn 3 bát. Trong kinh tế thị trường (free market economy), thị trường tự do sẽ trả lời 3 câu hỏi trên, dựa trên quy luật cung - cầu: các cty thấy dân cần gì thì sản xuất cái đấy, sản xuất sao cho tốt nhất thì làm, và bán hàng ra thị trường, người ta thích thì sẽ mua. Đa số các nền kinh tế trên thế giới hiện nay là Mixed economy, pha tạp của cả 2 dạng trên: thị trường tự do thoải mái hoạt động, nhưng nhà nước vẫn chỉ đạo 1 ít. Lý do là để phòng tránh các cty phá hoại môi trường, cấm sản xuất hàng hoá độc hại, vv. Chi phí cơ hội Opportunity cost is the benefit foregone from the next best alternative.Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất của lựa chọn tốt thứ nhì. Ví dụ Hạnh có 25k, Hạnh muốn đi Mega, cũng vừa muốn ăn pizza. Vậy nếu Hạnh đi Mega Hạnh sẽ mất cái pizza và chi phí cơ hội của Mega = pizza. Tương tự, nếu nhà nước cho ngành y 10 tỉ đồng thì sẽ phải bớt tiền cho giáo dục, tức là chi phí cơ hội của việc nâng cấp trang thiết bị y tế là việc các em hs vẫn phải học trường lớp lụp xụp. Sectors of production in the economy: các bậc sản xuất
- Primary sector: This involves extraction of natural resources e.g. agriculture, forestry, fishing, quarrying, and mining
Bậc 1: khai thác nhiên liệu, ví dụ trồng lúa, trồng rừng, câu cá, khai thác đá, đào mỏ.
- Secondary sector:This involves the production of goods in the economy, i.e. transforming materials produced by the primary sector e.g. manufacturing and theconstruction industry.
Bậc 2: sản xuất ra hàng hoá thông qua chế biến nhiên liệu thô, ví dụ sản xuất và xây dựng.
- Tertiary sector: the tertiary sector provided services such as banking, finance, insurance, retail, education and travel and tourism
Bậc 3: là các ngành dịch vụ, ví dụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, bán lẻ, giáo dục, du lịch. | | | | |
|
| | |
| | | |
| | Chữ ký của Sponsored content | | |
|
| |
|
|
Trả lời nhanh - Quick reply | |
Bài viết mới cùng chuyên mục |
| |
Forum THPT An Lão. Style by DienDanSPKT. Rip & Fix by [Smile]. Powered by phpbb® Version 2.0. Copyright ©2000 - 2011, GNU General Public License. |